Tên đại suy thoái
|
Thời gian
|
Nguyên nhân
|
Biến động của S&P 500 (đỉnh tới đáy)
|
Biến động của Vnindex (đỉnh tới đáy
|
Đại
suy thoái năm 1930
|
T10/1929
|
Do sự sụp đổ hàng loạt các ngân hàng hay thị trường chứng
khoán, được đánh dấu bằng ngày thứ ba đen tối 29/10/1929. Chủ tịch Fed, Ông
Ben Bernake cho rằng là do yếu tố cung tiền cũng như những sai lầm điều hành
của FED
Việc mở rộng cung tiền quá mức khiến cho sự bùng nổ của
thị trường tài chính thiếu bền vững và gây ra hiệu ứng lây chuyền trong hệ thống
ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp phá sản vì thiếu vốn, hoạt động kinh doanh bị
đình trệ.
|
-47%
|
|
Suy
thoái năm 1947
|
Năm
1947
|
Lần suy thoái này bắt nguồn từ những bước tiến thần tốc
của giai đoạn hồi phục kinh tế sau chiến tranh thế giới.Tính đến đầu năm
1947, nước Mỹ chiếm tới 50% tổng sản lượng nông nghiệp ở toàn thế giới, trước
chiến tranh thế giới con số này chỉ là 30%, tỷ lệ thất nghiệp của nước Mỹ
cũng ở con số thấp kỷ lục,, gần như người lao động có việc làm. Năm 1947,
chính là giai đoạn kinh tế Mỹ đạt đỉnh của chu kỳ tăng trưởng sau chiến
tranh. Cũng tại thơì điểm này ngoại trừ lương thực thực phẩm, nhu cầu tiêu thụ
hàng hóa của Mỹ trở nên bão hòa do hàng hóa được sản xuất nhiều đến nỗi bão
hòa.
Dù hậu quả của cuộc suy thoái năm 1947 là không quá tồi
tệ nhưng nó cũng đủ gây đình trệ kinh tế khiến nhiều doanh nghiệp phá sản
cũng như tỷ lệ thất nghiệp leo thang.
|
-21.8%
|
|
Suy
thoái năm 1953
|
Quý
II/1953 đến quý I/1954
|
Gây thiệt hại 50 tỷ USD cho Mỹ.
Nguyên nhân bắt đầu từ một số biến động chính trị, kinh
tế đầu những thập niên 50. Trong đó, lạm phát leo thang bắt đầu từ năm 1951,
Lãnh đạo FED dự đoán năm 1952 lạm phát sẽ cao hơn. Trước tình hình đó, FED đã
áp dụng chính sách tài khóa thắt chặt, thể hiện bằng việc cắt giảm chi tiêu
chính phủ, tăng thuế suất, lãi suâts và tính lũy dự trữ. Những biện pháp mạnh
tay này gây ra sự bi quan trong người dân dẫn đến việc giảm chi tiêu và tăng
tiết kiệm, gây suy giảm tổng cầu của nền kinh tế.
|
-6.56%
|
|
Suy
thoái năm 1958
|
Quý
II – 1957 – Quý I/1958
|
Trong 2 năm trước khi khủng hoảng được diễn ra, chính
sách tiền tệ thắt chặt và cắt giảm đầu tư tại Mỹ khiến tỷ lệ thất nghiệp
tăng. Doanh số sản xuất xe hơi giảm 31% trong năm 1957. Nhu cầu nhập khẩu tại
Mỹ vẫn cao trong khi châu Âu lại giảm khiến cho thâm hụt thương mại leo
thang.
Nhiều quốc gia chưa phát triển sống dựa vào xuất khẩu
tài nguyên như vật liệu thô, khoáng chất, hoặc sản xuất nông nghiệp cũng gặp
nhiều khó khăn khi nhu cầu tại Mỹ và Châu Âu giảm.
|
-14%
|
|
Khủng
hoảng dầu mỏ năm 1973
|
1973
- T9/1975
|
Khủng hoảng dầu mỏ là hậu quả của việc các ngành OAPEC
gồm tổ chức xuất khẩu dầu mỏ OPEC và hai nước Ai Cập và Syria thực hiện cấm vận
dầu mỏ với Mỹ và các quốc gia ủng hộ Israel trong cuộc chiến với Ai Cập và
Syria.
Hậu quả của việc cấm vận dầu lừa là gía dầu tại thị trường
thế giới đã tăng gấp 5 lần từ dưới 20 USD/ thùng 1971 đã lên 100 USD/thùng
vào năm 1979, giá xăng trung bình tại Mỹ cũng tăng 86% chỉ tỏng 1 năm kể từ
năm 1973 – 1974. Cuộc khủng hoảng đã tác động xấu đến thị trường tài chính,
chứng khoán toàn cầu. Thị trường chứng khoán Mỹ bốc hơi 97 tỷ USD, số tiền
khôngr lồ vào thời điểm đóm chỉ sau 1 tháng rưỡi. Suy thoái và lạm phát diễn
ra tràn lan gây ảnh hưởng đến kinh tế các nước trên thế giới.
|
-27%
|
|
Suy
thoái năm 1980
|
Giá dầu tăng cao trong thập niên 70 là tiền đề cho cuộc
khủng hoảng năm 1980.
Giá năng lượng đi lên kéo theo lạm phát gia tăng, đạt đỉnh
13.5% năm 1980, đã buộc cục dự trữ liên bang FED phải thực hiện chính sách tiền
tệ thắt chặt.
Hậu quả là suy thoái của ngành công nghiệp ô tô, nhà đất,
sản xuất sắt thép, đến nỗi các ngành trên sụt giảm liên tiếp 10 năm sau, cho
tới tận khi cuộc khủng hoảng tiếp theo kết thúc.
|
-51%
|
||
Suy
toái cuối thập niên 90
|
T9/1987
đến 1990
|
Trong 3 năm sự sụp đổ của thị trường tín dụng và cho
vay đã đe dọa tới tiền tiết kiệm của người dân. Một loạt các cường quốc chịu ảnh
hưởng của Mỹ như Canada, Australia, Nhật hay Anh cũng bị cuốn theo vào vòng
xoáy suy thoái.
Dù thị trường chứng khoán hồi phục khá nhanh nhưng thị
trường bất động sản, lao động, giá năng lượng cán cân thương mại và GDP của Mỹ
và một số các quốc gia khác vẫn đi xuống cho tới 2 năm sau khủng hoảng
|
-29.6%
|
|
Suy
thoái những năm đầu 2000
|
Mọi chuyện được châm ngòi bởi sự đổ vỡ hàng loạt của
công ty công nghệ. Kinh tế Mỹ tiếp tục bị giáng một đòn mạnh khi khủng bố
11/9/2001 nổ ra. Các chỉ số của thị trường chứng khoán sụt giảm nghiêm trọng.
Dự đoán trước diến biến tại Mỹ, các nước châu Âu đã giới
thiệu đồng tiền chung Châu Âu ngày 1/1/1999. Tuy nhiên suy thoái kinh tế vẫn
khiến cho đồng EUR giảm mạnh và cho tới hết năm 2001 đây vẫn là một đồng tiền
yếu và chỉ mạnh sau năm 2002.
Tại thị trường Việt Nam: Bong bóng bất động sản xảy ra,
thị trường bất động sản của Việt Nam bị sụp đổ
|
-40%
|
||
Khủng
hoảng tài chính năm 2008
|
Cuối
năm 2007 - 2009
|
Khủng hoảng 2008 – 2009: Đến từ Mỹ tiềm ẩn từ cuối năm
2007, bùng nổ vào năm 2008 bắt đầu từ khủng hoảng nhà đất sau đó lan sang hệ
thống tài chính, kinh tế và lao động. Cuộc khủng hoảng này làm cho chỉ số SP
500 giảm hơn 50% kể từ đỉnh và kéo dài trong 1,3 năm. Để xử lý cuộc khủng hoảng
này Cục dự trữ liên bang Mỹ đã thực hiện can thiệp vào thị trường tài chính Mỹ
với gói cứu trợ trị giá 700 tỷ USD.
Tại Việt Nam: Ảnh hưởng bởi khủng hoảng tài chính toàn
cầu, tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm sút. Chính phủ đã đưa ra biên pháp với mục
tiêu tăng trưởng kinh tế, bơm ra khoảng 8 tỷ USD, hậu quả là nợ công vẫn đang
cao và hiện tại các vẫn đề liên quan đến đầu tư công vẫn chưa xử lý xong. Lạm
phát lên đến gần 20%
|
-50%
|
-78.7%
|
Lịch sử thị trường chứng khoán sau các dịch bệnh
xảy ra
Dịch
|
Thời gian
|
Quy mô
|
DJ index (%)
(trong dịch)
|
VNindex (%)
(trong dịch)
|
DJ index (%)
(sau dịch 12 tháng)
|
VNindex (%)
(sau dịch 12 tháng)
|
HIV – AIDS
|
1981 -
6/1981
|
Đến
nay đã cướp đi sinh mạng của 35 triệu nguời.
|
-18.3
|
-10.73
|
||
Dịch hạch
|
8 - 10/1994
|
54
ca tử vong, xuất hiện ở Ấn Độ đầu tiến,
sau đó Mỹ cũng có xuất hiện
|
-0.4
|
26.31
|
||
SARS
|
11/2002 - 4/2003
|
Xuất
hiện ở Trung Quốc, lan sang 7 nước khác
8000
người nhiễm
774
người chết
|
-6.01
|
-14
|
20.76
|
73.4
|
Cúm gia cầm
|
2004 - 6/2006
|
Xuất
hiện ở Châu Á. Châu Mỹ,..
Năm
2004 làm gần 300 người chết.
|
-3.16
|
90
|
18.36
|
98.7
|
Sốt xuất huyết
|
2006 - 9/2006
|
15000
người mắc
|
5
|
68.2
|
14.29
|
98
|
Đại dịch cúm
|
2009 - 4/2009
|
Hơn
575 nghìn ca nhiễm
Gần
10000 người chết
214
quốc gia
|
-8.3
|
2.6
|
35.96
|
68.65
|
Bệnh Tả
|
1/2009 - 11/2010
|
32.8
|
44.12
|
5.63
|
-15.7
|
|
MERS
|
2012 - 5/2013
|
Tính
đến 6/2019 có 2449 trường hợp
845
ca tử vong
27
quốc gia có người nhiễm
|
19.8
|
17.96
|
32.86
|
|
Ebola
|
12/2013 - 3/2014
|
Tính
trong năm 2014, 157 người nhiễm, 101 ngươì chết.
Hầu
hết là các nước châu Phi
|
-2.16
|
14.85
|
10.44
|
1.5
|
Sởi
|
1 - 12/2014
|
Năm
2014, 2 triệu bệnh nhân
Hơn
90 nghìn trẻ em tử vong
Hầu
hết các nước
|
6.65
|
7.5
|
-0.73
|
-1.4
|
Zika
|
5/2015 - 1/2016
|
Bắt
đầu từ Châu Mỹ sau đó lan ra các nước trên thế giới. có 87 quốc gia.
|
-8.2
|
-10.28
|
17.45
|
18
|
Measles/Rubeola
|
5 - 6/2019
|
98
quốc gia, gần 100 nghìn ca nhiễm
|
-6.8
|
-8.7
|
||
COVID
|
T12/2019 – hiện tại
|
Hơn
2 triệu nguời nhiễm
Hơn
130 nghìn người tử vong
210
quốc gia xuất hiện
|
-18
|
-16.8
|
Nhận xét
Đăng nhận xét