Chuyển đến nội dung chính

Đánh giá tác động của Covid nên tình hình kinh tế Việt Nam và dự báo


Tác động của Covid nên kinh tế vĩ mô

Kinh tế thế giới

Tác động đến kinh tế thế giới

Ngân hàng thế giới WB cho biết kinh tế thế giới năm 2019 có tốc độ tăng trưởng yếu nhất trong 10 năm kể từ khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Tăng trưởng GDP của Mỹ trong năm 2019 đạt 2.3%, thấp hơn con số tăng trưởng trong năm 2018 là 2.9% việc không đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế 3% trong năm 2019 được cho là hệ quả của những căng thẳng thương mại giữa Mỹ và các nước khác trên thế giới đặc biệt là Trung Quốc.
Năm 2019 là một năm không mấy khởi sắc của các nền kinh tế Trung Quốc khi chỉ nhận mức tăng trưởng 6%, mức thấp nhất trong gần 30 năm và giảm mạnh nếu so với con số 10.2% đạt được trong năm 2010.
Kỳ vọng tăng trưởng kinh tế khi chiến tranh thương mại với Mỹ tạm hoãn thì Covid đã phá hủy tất cả.


Nhà kinh tế học nổi tiếng Choyleva của Enodo Economics chỉ ra rằng các khoản nợ xấu nhiều năm qua gây nahr hưởng đến các ngành công nghiệp lâu đời do chính phủ Trung Quốc quản lý, trở thành hòn đá tảng cản đường sự tăng trưởng của Trung Quốc.
Ngân hàng TW Trung Quốc bơm thêm tiền vào nền kinh tế để duy trì hoạt động cho vay với mục đích chính là thúc đẩy kinh doanh đầu tư. Nhưng theo bà Choyleva tin rằng số tiền này chủ yếu để giữ cho các công ty xác sống – nhóm công ty không kiếm được đủ lợi nhuận để có thể thanh toán được các khoản nợ để không bị phá sản.
Trung Quốc là quốc gia xuất khẩu linh kiện và điện tử lớn nhất trên thế giới chiếm 30% xuất khẩu trên toàn cầu. Chuyên gia Ana Boata tới từ trung tâm nghiên cứu Aliaz nhận định đợt bùng phát Covid – 19 này có khả năng đẩy lĩnh vực sản xuất trên toàn cầu rơi vào suy thoái, điện tử là ngành có nguy cơ cao nhất. Các nền kinh tế mới nổi ở Châu Á cũng chịu những thiệt hại đangs kể. hơn 1/3 hàng hóa nhập khẩu vào Hàn Quốc, Việt Nam, Indonesia, Philippines đều đến từ Trung Quốc.
Ngành ô tô chịu ảnh hưởng nặng nề khi Vũ Hàn được biết đến là một trung tâm sản xuất phụ tùng, phụ kiện xe ô tô. Các nhà máy đóng cửa khiến các công ty toàn cầu bị buộc phải dừng sản xuất.
Dịch bệnh khiến giá dầu lao dốc, nợ công tăng dần, các công ty không thể trụ vào thời điểm không kiểm ra khách hàng hoặc thiếu hụt nguồn nguyên liệu.
Các công ty toàn cầu chính là những doanh nghiệp bị ảnh hưởng nhiều nhất, khi chuỗi cung ứng toàn cầu bị đứt gãy, các hoạt động sản xuất kinh doanh không thể diễn ra xuyên suốt được.
Thương mại hàng hóa trên thế giới sẽ sụt giảm nghiêm trọng từ 13 – 32% vào năm 2020 (theo WTO)
Đại dịch tác động đến hầu hết các nền kinh tế trên toàn thế giới nhưng theo cơ chế khác nhau, mức độ ảnh hưởng cũng dựa vào cấu trúc của nền kinh tế cũng như sự liên kết của nền kinh tế đó với chuỗi cung ungứ toàn cầu.
Về phía cung
Biện pháp cách ly xã hội tạo ra khoảng cách xã hội khiến nguồn cung lao động giảm mạnh, ảnh hưởng trực tiếp vào sản xuất. Việc hoạt động sản xuất được thiết kế dựa trên chuỗi cung ứng toàn cầu, sự đứt gãy sản xuất ở một số quốc gia sẽ dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến các quốc gia khác..
Trong bối cảnh hiện nay TQ hầu như đã kiểm soát được dịch bệnh, dần khôi phục sản xuất thì tâm dịch lại đang ở EU và Mỹ. Điểm tích cực là nếu tình hình dịch bệnh được kiểm soát thì hoạt động sản xuất có thể dần được hồi phục từ quý 2/2020.
Về phía cầu
-        Trực tiếp: người dân được khuyến cáo hạn chế đi ra ngoài, lượng người mua hàng tại các cưả hàng và trung tâm thương mại giảm đột ngột, khiến cầu có thể mất khỏi thị trường (kể cả có giải pháp thương mại điện tử).
Người lao động có thể rơi vào tình trạng thất nghiệp và ảnh hưởng đến thu nhập, đặc biệt nghiêm trọng đối với những đối tượng nằm ngoài vùng phủ của bảo hiểm thất nghiệp.
Sự lao dốc của thị trường chứng khoán làm giảm taì sản của hộ gia đình giảm mạnh, ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường. Một số thị trường trọng yếu như Mỹ, EU, Nhật đã giảm 25%
-        Gián tiếp: Ảnh hưởng đến tâm lý các tác nhân kinh tế tiêu cực, lo ngại khó khăn của khu vực kinh tế lây nhiễm sang khu vực tài chính, khủng hoảng nợ là tiền đề đổ vỡ cho hệ thống tài chính quốc gia. (Tuy nhiên sau cuộc khủng hoảng 2007 – 2009 thì các quy định về an toàn tài chính ở các quốc gia đã được siết chặt) trong ngắn hạn rủi ro tài chính là không đáng ngại
Đối với lạm phát, bối cảnh tổng cầu, giá dầu và năng lượng giảm mạnh, nên dù nhiều nước kích thích kinh tế, giá thực phẩm và dịch vụ y tế tăng, nhưng lạm phát toàn cầu vẫn ở mức khá thấp, khoảng 2.2 %. Mức độ thay đổi lạm phát còn phụ thuộc vào các yếu tố như: Khả năng kiểm soát dịch bệnh của mỗi quốc gia, Hiệu quả của các chính sách và gói hỗ trợ, Hiệu quả hợp tác quốc tế.
Chuyên gia và tổ chức dự báo kinh tế trong năm 2020
Tổ chức
Tăng trưởng
Ngân hàng Deutsche Bank (20/3/2020)
Trung Quốc có thể tăng trưởng 1% trong năm 2020, Mỹ Nhật và EU dự đoán sẽ rơi vào tình trạng suy thoái với tốc độ lần lượt là -1%, -2.7%, -3.5%. Kịch bản xấu thì Trung Quốc tăng trưởng -1%, Mỹ, Nhật, Eu sẽ rơi vào suy soái sâu là -3%, -3.6%, -5.5%.
Bloomberg
Một nửa các công ty bán lẻ của Trung Quốc đứng trước nguy cơ sụp đổ trong vòng 6 tháng tới. Theo Bloomberg, gần một nửa các công ty tiêu dùng đã niêm yết của Trung Quốc có đủ tiền mặt để trụ vững trong 6 tháng tiếp theo. Tình trạng này gióng lên hồi chuông cảnh báo với Bắc Kinh rằng họ nên cấp bách tái khởi động nền kinh tế và thúc đẩy người dân chi tiêu trở lại
Covid-19 kéo tỷ lệ thất nghiệp tại Mỹ lên cao kỷ lục. Chính phủ Mỹ công bố số lượng lao động thất nghiệp theo tuần (ngày 26/3) đạt mức kỷ lục - được báo cáo là hơn 3.28 triệu người. Số liệu được công bố sau khi nước này đưa ra các lệnh đóng cửa hoạt động tại nhiều nơi do dịch Covid-19.
IMF
(14/04/2020)
Suy thoái do Covid-19 có thể tồi tệ hơn khủng hoảng tài chính năm 2008. Ngày 14/4 IMF đưa ra dự đoán về tăng truongử kinh tế trong năm 2020 toàn cầu còn - 3%.  Các biện pháp ngăn chặn dịch bệnh vẫn chưa cho thấy hiệu quả, chưa có vắc xin phòng bệnh. Các nước còn đang phải đối mặt với các cuộc khủng hoảng như sức khoẻ, tài chính và sự sụp đổ của thị trường hàng hóa. Nếu dịch chấm dứt vào nửa cuối năm 2020 dự đoán kinh tế toàn cầu sẽ tăng trưởng trở lại trong năm 2021. Khoản lỗ lũy kế trong năm 2020 – 2021 bởi dịch có thể lên tới 9000 tỷ USD (tại đây)

WTO
Dự báo Covid-19 có thể làm giảm tới 1/3 thương mại toàn thế giới, kịch bản lạc quan vẫn nghiêm trọng hơn khủng hoảng 2008. WTO cho biết thương mại toàn cầu sẽ giảm trong năm nay trong khoảng từ 13% đến 32%.

1.2 Phản ứng của các quốc gia trước diễn biến của dịch COVID


STT
Quốc gia
Chính sách tài khóa
Chính sách tiền tệ
1
Trung Quốc
Gói kích thích tài khóa khoảng 1,3 nghìn tỷ RMB được thông qua, bao gồm những giải pháp chính
-        Tăng chi tiêu cho công tác chống và kiểm soát dịch
-        Sản xuất trang thiết bị y tế
-        Đẩy nhanh việc giải ngân bảo hiểm thất nghiệp
-        Giảm thuế và miễn đóng bảo hiểm xã hội
Cắt giảm 1% tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Gói tái cấp vốn 800 tỷ RMB để các ngân hàng cho các tập đoàn lớn vay.
Yêu cầu các tổ chức tài chính gia hạn đối với các khoản vay dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2
Hàn Quốc
9.4 tỷ USD ngân sách dành cho chống dịch
Gói hỗ trợ 38 tỷ USD cho doanh nghiệp nhỏ
Giảm lãi suất liên ngân hàng xuống còn 0.25%
3
Nhật Bản
Dành 1.8 – 2.7% GDP ngân sách bổ sung để hỗ trợ người lao động, cho vay doanh nghiệp nhỏ và hỗ trợ tiền mặt cho người dân
Giảm lãi suất cho vay đối với các tập đoàn chịu ảnh hưởng từ dịch bệnh.
700 tỷ JPY chương trình mua trái phiếu.
4
Mỹ
Dành 2.2 nghìn tỷ USD để kích thích kinh tế.
105 tỷ USD để đẩy mạnh công tác chống dịch, hỗ trợ người dân khám và điều trị bệnh do Covid – 19
Mở khóa quỹ quốc gia 50 tỷ để sử dụng ứng phó với thảm họa quốc gia.
8.3 tỷ USD chi cho y tế
Giảm lãi suất xuống còn 0 – 0.25%
Gói 700 tỷ USD mua tài sản (mua 500 tỷ trái phiếu và 200 tỷ mua chứng khoán được đảm bảo)
Chương trình nới lỏng định lượng không giới hạn.
5
Anh
Gói 330 tỷ GBP (15% GDP) cho vay đảm bảo.
Gói 27 tỷ GBP giảm thuế cho doanh nghiệp
7 tỷ GBP chi tiêu khẩn cấp hỗ trợ cho doanh nghiệp, hộ gia đình.
5 tỷ cho công tác chống dịch
200 tỷ GBP mua trái phiếu doanh nghiệp
Giảm lãi suất 0.65%
Nhiều chương trình hỗ trợ tín dụng
6
Đức
Gói kích thích tài khóa khoảng 1% GDP
25 tỷ EUR cho ủy ban châu âu để ứng phó vs dịch bệnh.
460 tỷ EUR để đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, thông qua bảo lãnh nhà nước, nới lỏng điều kiện cấp tín dụng
Theo chính sách tiền tệ chung của NHTW Châu Âu
750 tỷ EUR chương trình mua trái phiếu
120 tỷ EUR chương trình mua tài sản
7
Pháp
Gói 45 tỷ EUR (1.9% GDP) chi tiêu khẩn cấp
8
Ý
Gói 1.5 tỷ EUR cho chống dịch
Gói kích thích kinh tế 25 tỷ EUR
9
Tây  Ban Nha
Gói 17 tỷ EUR chi tiêu công
Gói 100 tỷ EUR vay do nhà nước bảo đảm
10
Thái Lan
Gói 518 tỷ THB (3% GDP) cho
-        Chi cho hoạt động y tế
-        Phát tuền và cho vay đối với 3 triệu người lao động ngoài hệ thống an sinh xã hội
-        Giảm thế cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Giảm lãi suất từ 1.25% xuống 0.75%
Chương trình hỗ trợ vay vốn lưu động để các doanh nghiệp duy trì hoạt động.
Nới lỏng các điều kiện trả nợ, cơ cấu lại nợ
11
Indonesia
Gói tài khóa 33.3 nghìn tỷ IDR (0.2% GDP):
-        Hỗ trợ ngành du lịch
-        Hỗ trợ các hộ gia đình thu nhập thấp
-        Miễn thuế thu nhập cho người lao động trong các ngành công nghiệp
Giảm lãi suất từ 5% xuống 4.5%.
Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc

12
Malaysia
Gói tài khóa 6 tỷ MỶ (0.4% GDP):
-        Tăng chi tiêu cho trang thiết bị y tế
-        Miễn thuế tạm thời
-        Hỗ trợ bằng tiền mặt
-        Đầu tư cho hạ tầng
Giảm lãi suất từ 2.75% xuống 2.5%
Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc xuống từ 3% còn 2%
3.3 tỷ MYR hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nới lỏng các quy định giám sát với ngân hàng thương mại

Kinh tế Vĩ mô Việt Nam

Tác động đến kinh tế Việt Nam


Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2005 – Q1/2020
 
 


Nguồn: TCTK
Theo báo cáo quý 1/2020 của Tổng cục thống kê, tổng sản phẩm trong nước GDP quý 1 ước tính tăng trưởng 3.82% so với cùng kỳ năm trước. Đây là mức tăng trưởng thấp nhất trong 10 năm trở lại đây.
Trong đó mức tăng chung của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 0.08% (đóng góp nhờ vào giá gạo tăng), khu vực công nghiệp và xây dựng tăng trưởng 5.15%. Trong đó khu vực công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7.12%. Khu vực dịch vụ tăng 3.27%: các ngành dịch vụ như bán buôn bán lẻ tăng 5.69%, hoạt động tài chính ngân hàng, bảo hiểm tăng 7.19%.
Nhận định về tình hình COVID – 19 ảnh hưởng đến các ngành kinh tế trong qúy 1/2020 cho biết các ngành chịu ảnh hưởng trầm trọng như hàng không, du lịch, nhà hàng, khách sạn,… Các ngành công nghiệp mũi nhọn ở nhiều địa phương bị ảnh hưởng.
Tổng cục Thống kê: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động quý I/2020 thấp nhất 10 năm. Dữ liệu từ Tổng cục Thống kê chỉ ra: lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước quý I/2020 ước tính là 55.3 triệu người, giảm 673.1 nghìn người so với quý trước và giảm 144.2 nghìn người so với cùng kỳ năm 2019 do trong quý thị trường lao động giảm ở hầu hết các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cả nước và ở các ngành, nghề lao động.


Lạm phát trong giai đoạn 2005 – Q1/2020
 
 



Nguồn: TCTK
Với mục tiêu duy trì mức lạm phát trong năm 2020 của Việt Nam là dưới 4% là một việc rất khó. Dưới diễn biến khó lường của dịch Covid – 19 thì một lượng lớn tiền được bơm vào và giá thịt lợn không giảm làm cho chỉ số CPI trong 3 tháng đầu năm đạt 5.6%
Tác động của dịch bệnh tới các nền kinh tế có sự khác biệt lớn. Một số ngành chịu ảnh hưởng nặng nề, các doanh nghiệp có khả năng phá sản hàng loạt (hàng không, du lịch, dịch vụ,..) một số ngành vẫn có thể phát triển tốt (nông sản, thực phẩm, dược phẩm,..)
-        Đầu tư công: Cầu chi tiêu từ người dân và doanh nghiệp giảm mạnh, Nhà nước đóng vai trò là đối tượng chi tiêu chính. Đầu tư công phải đúng mục đích và tập trung vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng, cần có sự giám sát chặt chẽ từ Quốc hội. Tránh làm nguy cơ tăng nợ công.
-        Chính sách hỗ trợ đối tượng yếu của xã hội: Điều này giúp những người yếu thế trong xã hội có thể duy trì cuộc sống trong thời gian dịch Covid ảnh hưởng đến, tuy nhiên điều này dễ gây lạm phát và bất ổn của nền kinh tế vĩ mô.
-        Nới lỏng các điều kiện tín dụng hoãn chi trả nợ và miễn giảm lãi cho doanh nghiệp để tăng tính thanh khoản của thị trường.
-        Hỗ trợ bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp và an sinh xã hội.
Cụ thể
Thủ tướng: Nâng quy mô gói hỗ trợ tiền tệ lên khoảng 300,000 tỷ đồng
Ngân hàng đang xem xét miễn giảm lãi cho khoảng 36,000 khách hàng với tổng dự nợ là 91,000 tỷ đồng. Trong đó chủ yếu là nhóm ngành dịch vụ lưu trú ăn uống, nông lâm nghiệp thủy sản, xây dựng và vận tải kho bãi, bán buôn bán lẻ, chế biến, chế tạo, giáo dục.
Chuyên gia và tổ chức dự báo kinh tế Việt Nam năm 2020
Tổ chức
Dự báo
Bloomberg
Dự báo tăng trưởng của Việt Nam giảm 0,4 % (số liệu đến tháng 02)
ADB
Cho rằng tăng trưởng giảm 0,5 – 1% và kịch bản xấu có thể giảm đến 1,5% (Báo cáo ngày 10/03)
IMF
(14/04/2020)
IMF dự báo kinh tế 5 nước Đông Nam Á sẽ chỉ tăng trưởng -0.6 % trong năm 2020 và tăng trưởng 7.8% trong năm 2021
WB
Dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam xuống dưới 5%. Ngân hàng Thế giới (WB) vừa cập nhật dự báo tăng trưởng GDP cả năm 2020 của Việt Nam ở mức 4.9%, thấp hơn mức tăng trưởng trên 5% theo các kịch bản được Tổng cục Thống kê đưa ra gần đây. CPI được dự báo tăng 3.5%.
Bộ KH-ĐT
Dự báo tăng trưởng có thể giảm từ 0,67 đến 0,96%, lạm phát trong khoảng 3,96% - 4,86%, xuất khẩu giảm 21%, nhập khẩu giảm 16%, ngành nông nghiệp giảm 0,11%; ngành công nghiệp giảm 0,24%; ngành dịch vụ giảm 0,32% (Báo cáo ngày 04/02 và 10/02)
Nhóm nghiên cứu ĐH KTQD
GDP quý II của Việt Nam khoảng 2%, có thể là suy thoái nếu kịch bản xấu. Vnindex giảm khoảng 28% sau đó được khống chế với mức xấp xỉ 20%. Xuất khẩu sẽ giảm 25% trong quý II và giảm 15% trong các quý sau của năm 2020.
Viện đào tạo và nghiên cứu BIDV
Nếu dịch tại Việt Nam được kiểm soát trong quý II thì GDP Việt Nam trong năm 2020 sẽ giảm từ 1.8 - 2 % điểm.

Thị trường chứng khoán

Dịch bệnh bởi Covid tác động đến thị trường chứng khoán mạnh tất cả các dịch bệnh trước đó, Vnindex đã giảm -16.8% (thời điểm giảm nhiều nhất đã giảm 30%). Quy mô và mức nguy hiểm của dịch bệnh này nguy hiểm hơn bất kỳ dịch bệnh nào.
Tổng mức huy động vốn cho nền kinh tế của thị trường chứng khoán trong quý 1/2019 chỉ đạt 29.5 nghìn tỷ đồng, giảm 65% so với cùng kỳ năm trước.
Từ đầu năm chỉ số VNI đã giảm từ 961 điểm còn 767 điểm (ngày 13/4/2020) giảm 20.2%.

Nguồn: TVSI tổng hợp
Thống kê thanh khoản thị trường, đã có dấu hiệu hồi phục vào quý 1 năm 2019 với giá trị trung bình đạt hơn 5000 tỷ đồng giao dịch trong một phiên.
Từ đầu năm đến nay các quý ETF trên thị trường chứng khoán Việt Nam bị hút ròng lên đến 57 triệu USD, từ đầu năm đéne nay VNM ETF đã bị hút ròng 32.56 triệu USD và là quỹ ETF bị rút vốn mạnh nhất trên thị trường Việt Nam.
Trên thị trường trái phiếu hiện có 483 mã trái phiếu niêm yết đạt 1,163 nghìn tỷ đồng, giảm 0.8% so với cuối năm 2019.
Trên thị trường chứng khoán phái sinh, tính chung quý I/2020 khối lượng giao dịch bình quân đạt 122,436 hợp đồng/phiên, tăng 38% so với bình quân năm 2019.
Theo UBCK nhà nước thì tổng dư nợ giao dịch ký quỹ toàn thị trường chứng khoán giảm dần đều từ đầu năm đến nay, giảm khoảng 6,800 tỷ đồng so với cuối năm 2019.
Dư nợ ngân hàng thương mại cho vay giao dịch ký quỹ CTCK cũng giảm dânf đều, giảm khoảng 535 tỷ đồng so với cuối năm 2019.
Với vị thế là một ngành dịch vụ thiết yếu, ủy ban chứng khoán cùng nhà nước đã thực hiện một số giải pháp để hỗ trợ ngành chứng khoán như:
-        Thông báo 131/TB-UBCK về triển khai hoạt động của thị trường chứng khoán trong mùa dịch, là ngành thiết yếu nên được triển khai thông suốt trong mọi tình huống.
-        Đề xuất chính sách miễn 5% thuế khi nhận cổ tức bằng tiền mặt, miễn thuế thu nhập từ đầu tư chứng khoán với thuế suất 0.1%/giao dịch.
-        Giảm giá dịch vụ khi giao dịch thị trường chứng khoán phía sinh cũng như cơ sở,..

Các kịch bản dự báo dịch Covid và tác động ngành kinh tế

Kịch bản thuận lợi nhất (Kịch bản 1 - dịch kéo dài đến hết tháng 4/2020) và kịch bản xấu nhất (Kịch bản 3 - dịch kéo dài đến hết tháng 6/2020).
Dự báo tác động của dịch COVID-19 đến một số lĩnh vực: (theo báo cáo của đại học kinh tế quốc dân)
Lĩnh vực
Kịch bản khi dịch hết T4
Kịch bản khi dịch đến hết T6
Thương mại hàng hóa
Suy giảm 20 – 30%
Suy giảm 30 – 40%
Xuất nhập khẩu
Suy giảm từ 5 – 8%
Suy giảm 25%
Thương mại nội địa
Suy giarm 15% trong đó thương mại truyền thống giảm 20% và thương mại điện tử giảm 10%
Suy giảm 30%
Thương mại dịch vụ
Chuyển hóa mạnh, tăng dịch vụ y tế, dịch vụ thiết yếu trên 25% và giảm 20 – 35% dịch vụ phụ trợ
Tăng dịch vụ y tế, dịch vụ thiết yếu trên 25% - 40% và giảm 20 – 45% dịch vụ phụ trợ
Dịch vụ vận tải, Logistic
Suy giảm 20%
Suy giảm từ 20 – 30%
Dịch vụ y tế
Tăng 25% các địa phương vẫn đủ nguồn lực đáp ứng nhu cầu
Tăng 25 – 60%, thiếu cục bộ ở các vùng dịch và phải điều động giữa các vùng miền
Dịch vụ giáo dục
Suy giảm 35%, chuyển đổi qua học mạng
Suy giảm 35 – 65%, tái cơ cấu lao động ngành
Du lịch, khách sạn
Suy giảm 15 – 20% khách nội địa và doanh thu giảm 20%, việc làm giảm 15 – 20%
Suy giảm từ 30 – 40 % khách nội địa và quốc tế, doanh thu giảm 40%, việc làm giảm 30 – 40%
Nông nghiệp
Nông nghiệp suy giảm từ 2.8 – 27.4% theo từng mặt hàng
Giảm mức trung bình cao
Bất động sản
Suy giảm mảng cho thuê, nghỉ dưỡng
Suy giảm nguồn cung do thiếu nguyên vật liệu

Biến động của các ngành trên thị trường chứng khoán với các kịch bản như trên (Tổng hợp và tính toán)
Ngành
Tỷ lệ ảnh hưởng VNindex
Biến động từ 30/1 đến 16/4
Kịch bản 1
Kịch bản 2
Vnindex
     100%
780 (-18%)
760 – 850
674 – 750
Bán lẻ
1.4%
-23.77%
   -15 đến -25%
-25% đến -35%
Bảo hiểm
1.5%
-11.79%
-5% đến -8%
-10% đến -15%
Bất động sản
27.4%
-15.07%
- 15% đến -25%
-25% đến -35%
Công nghệ Thông tin
1.5%
-4.81%
      -5 đến -8%
-10% đến -15%
Dầu khí
2.1%
-20.83%
-15% đến -25%
-25% đến – 35%
Dịch vụ tài chính
1.1%
-15.15%
-10% đến -20%
-20% đến -25%
Điện, nước & xăng dầu khí đốt
7.2%
-8.08%
-5% đến -10%
-10% đến -20%
Du lịch và Giải trí
3.9%
-13.17%
-25% đến -35%
-30 đến -45%
Hàng & Dịch vụ Công nghiệp
2.4%
-7.87%
-10 đến  -20%
-15% đến -30%
Hàng cá nhân & Gia dụng
0.9%
-11.49%
-10% đến -15%
-15% đến -25%
Hóa chất
2.6%
2.47%
-5% đến -10%
-10% đến – 15%
Ngân hàng
26.3%
-11.19%
-5% đến -11.1%
-16.4% đến -20%
Ô tô và phụ tùng
0.6%
5.67%
-5% đến -15%
-20% đến -40%
Tài nguyên Cơ bản
2.6%
-8.09%
-5% đến -10%
-10% đến -15%
Thực phẩm và đồ uống
15.3%
-6.40%
-10% đến -20%
-20% đến -30%
Truyền thông
0.1%
-1.25%
-2% đến -5%
-5% đến -10%
Viễn thông
2%
1.05%
3% đến 5%
6% đến 10%
Xây dựng và Vật liệu
1.1%
-8.31%
     -5% đến -15%
-15% đến -30%
Y tế
0.1%
-9.61%
1% đến 5%
5% đến 15%
Nguồn: Tổng hợp và tính toán

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này